Nick Grimshaw

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nick Grimshaw
Grimshaw vào tháng 9 năm 2014
SinhNicholas Peter Andrew Grimshaw
14 tháng 8, 1984 (39 tuổi)
Oldham, Anh Quốc
Nghề nghiệpPhát thanh viên radio và truyền hình
Năm hoạt động2006–nay
Nhà tuyển dụngBBC

Nicholas Peter Andrew Grimshaw (sinh ngày 14/8/1984) là nam phát thanh viên truyền hình và radio người Anh Quốc. Anh được biết đến nhiều với vai trò MC cho nhiều chương trình trên đài BBC Radio 1, bao gồm The Radio 1 Breakfast Show từ năm 2012 đến 2018. Năm 2015, anh từng là giám khảo trong mùa thứ 12 của The X Factor.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Grimshaw lớn lên ở Oldham, Greater Manchester.[1] Anh từng theo học Đại học Liverpool, chuyên ngành Truyền thông và Cộng đồng từ năm 2002-2005. Tuy vậy, anh không qua được kì thi cuối khóa và tốt nghiệp bằng DipHE (Diploma of Higher Education, tương đương chứng chỉ hai năm học).[2]

Vào ngày 17 tháng 8 năm 2012, Grimshaw công khai là người đồng tính.[3][4][5]

Nick Grimshaw được tạp chí GQ trao giải GQ's Best-Dressed Man of the Year (Người đàn ông có trang phục đẹp nhất) năm 2014.[6]

Năm 2018, Grimshaw là đại sứ cho quỹ The Albert Kennedy Trust, một quỹ từ thiện giúp đỡ những người vô gia cư trong cộng đồng LGBT.[7][8]

Danh sách chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bourne, Dianne (ngày 12 tháng 7 năm 2012). “Top of the morning: How Oldham lad Nick Grimshaw landed Radio 1's top job”. Manchester Evening News. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ Kelly, Emma (ngày 12 tháng 8 năm 2014). 'My dad will be furious!' Nick Grimshaw discovers he failed degree live on air”. Daily Star. London.
  3. ^ Petridis, Alexis (ngày 17 tháng 8 năm 2012). “Can Nick Grimshaw make Radio 1 feel young again?”. The Guardian. London. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ Roberts, Scott. “Radio 1's Grimmy confirms he's gay and would like to date Frank Ocean”. Pink News. London. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ “The IoS Pink List 2012”. The Independent on Sunday. London. ngày 4 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ Carvell, Nick. “Style file: Nick Grimshaw”. www.gq-magazine.co.uk. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ “Nick Grimshaw to host this year's AKT Gala Dinner”. The Albert Kennedy Trust (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2018.
  8. ^ “Adidas to launch 'Prouder' campaign during London Pride to help fight LGBT youth homelessness”. Attitude.co.uk (bằng tiếng Anh). ngày 23 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]