Gérard Depardieu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gérard Depardieu, CQ
Gérard Depardieu, năm 2010 tại Liên hoan phim Berlin
Sinh27 tháng 12, 1948 (75 tuổi)
Châteauroux, Indre, Pháp
Quốc tịchPháp
Phối ngẫuÉlisabeth Guignot (1971–1996, ly dị)
Bạn đờiCarole Bouquet (1997–2005)
Clémentine Igou (2005–nay)
Con cáiGuillaume (qua đời), Julie, Roxanne, Jean

Gérard Xavier Marcel Depardieu (sinh 27 tháng 12 năm 1948) là một diễn viên và nhà làm phim người Nga gốc Pháp. Ông được trao Huân chương Bắc đẩu bội tinh, Huân chương Bảo quốc, 2 lần giành được giải César cho Nam diễn viên xuất sắc nhất. Ông cũng giành được giải thưởng Quả cầu vàng cho Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim Green Card và đã được đề cử một giải Oscar cho vai chính trong Cyrano de Bergerac.


Trang Mediapart của Pháp đăng bài viết cho biết 13 phụ nữ bị quấy rối tình dục khi làm việc cùng Depardieu ở 11 phim giai đoạn năm 2004 đến 2022. Họ chủ yếu là những diễn viên, thợ trang điểm, nhân viên trường quay.[1]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Gérard Depardieu đã được sinh ra ở Châteauroux, Indre, Pháp. Ông là một trong năm người con của Anne Jeanne Josèphe "la Liette" (nhũ danh Marillier) và René Maxime Lionel "le Dédé" Depardieu, một nhân viên làm kim loại và lính cứu hỏa tình nguyện viên.[1][2]

Depardieu đã dành nhiều thời gian sống ở trên đường phố hơn là ở trường lớp học và bỏ học ở tuổi 15.[3]

Vào năm 16 tuổi, Depardieu rời Châteauroux đến Paris và bắt đầu diễn xuất trong nhà hát kịch mới Café de la Gare, cùng với Patrick Dewaere, Romain Bouteille, Sotha, Coluche, và Miou-Miou.[4] Vào năm 1974, ông tạo được chú ý khi diễn vai trò Jean-Claude trong bộ phim hài Going Places của Bertrand Blier.[5] Ông học nhảy múa với Jean-Laurent Cochet, và đã trở thành một trong những diễn viên nổi tiếng nhất của Pháp. Năm 1986, ông đạt danh tiếng quốc tế qua vai diễn trong Jean de Florette. Năm năm sau, ông đã giành được một giải César cho vai diễn của mình trong Cyrano de Bergerac.

Gérard bước vào thị trường điện ảnh Hoa Kỳ bằng cùng đóng vai chính trong Green Card năm 1990. Ông cũng tham gia trong vài phim nói tiếng Anh.

Những vụ rắc rối và tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

Trong những năm gần đây, Depardieu đôi khi gây ra tranh cãi thông qua những hành vi bất thường. Năm 2005, ông mô tả đồng bào của mình là "ngu ngốc", bởi vì báo chí Pháp cho rằng ông ta đã say xỉn trong một chương trình talk show trên đài BBC.[6] Năm 2007, ông phải ra tòa ở Ý, vì đánh một phóng viên.[7] Trên một chuyến bay của hãng Air France tháng 8 năm 2011, Depardieu đã tiểu tiện giữa đường đi của máy bay vì các nữ tiếp viên hàng không đã ngăn ông sử dụng phòng vệ sinh trong quá trình máy bay đang cất cánh, sau đó máy bay đã phải hoãn chuyến 2 giờ để làm sạch.[7] Mùa hè năm 2012, Depardieu lại gây rắc rối một lần nữa, bởi vì sau khi ông lái xe máy của ông va chạm một xe hơi, ông ta đã bị tố cáo là đã tấn công tài xế xe bên kia và sau đó bỏ chạy khỏi hiện trường.[8] Tháng 11 cùng năm đó, cũng với xe máy ông lại gây tai nạn giao thông tại Paris, khi say rượu với hơn 1,8 g / l nồng độ cồn trong máu.[9]

Gérard Depardieu được Wladimir Putin tiếp kiến và trực tiếp trao hộ chiếu ngày 6/1/2013 tại Sochi.

Để có thể thoát khỏi các khoản truy thu thuế ở Pháp trong tương lai (dự định đánh thuế đến 75% cho những ai thu nhập trên 1 triệu euro/năm) mà ông cho là quá đáng, trong tháng 12 năm 2012, ông đã tạo sự chú ý của các phương tiện truyền thông Pháp khi chuyển nơi cư trú qua thị trấn Estaimpuis-Néchin ở biên giới Bỉ, đồng thời ông công bố ý định từ bỏ quốc tịch Pháp. Đảng Xã hội cầm quyền đã chỉ trích mạnh mẽ hành vi này. Thủ tướng Jean-Marc Ayrault cho là "việc chuyển sang định cư ở phía bên kia biên giới, có điều gì đó rất là "tồi", chỉ là để không phải trả thuế".[10][11] Ngày 30 tháng 12 năm 2012, Depardieu tuyên bố dù Tòa án Tối cao Pháp có thể gỡ bỏ mức thuế thu nhập 75% áp dụng với các triệu phú cũng không làm thay đổi quyết định của ông trong việc rời khỏi nước Pháp. Ngày 3 tháng 1 năm 2013, Tổng thống Nga Putin đã ký sắc lệnh đặc biệt trao quốc tịch Nga cho Gérard.[12] Thư gửi Putin của ông sau đó để cảm ơn tổng thống Nga Putin và ca ngợi "Nước Nga có một nền dân chủ lớn" đã gây ra một làn sóng chỉ trích và chế giễu trong dư luận Nga và châu Âu.[13] Báo Le Figaro đã công bố là người đại diện Depardieu đã phủ nhận thông tin là ông đã xin nhập quốc tịch Nga, tờ báo này cũng khẳng định rằng Depardieu đã nói với bạn bè: "Putin đã tự gửi cho tôi hộ chiếu Nga".[14]

Ngày 7 tháng 1 năm 2013, Gérard Depardieu tuyên bố tại Nga:

Gia đình, tài sản[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1970, Depardieu kết hôn với Élisabeth Guignot, người mà ông đã có hai con, nam diễn viên Guillaume (1971-2008, có tiền sử sử dụng ma túy và chết từ hậu quả của một tai nạn giai thông) và nữ diễn viên Julie (1973). Ngày 28 Tháng 1 năm 1992, trong khi sống ly thân với Élisabeth, ông đã có một cô con gái, Roxanne, với người mẫu Karine Sylla. Năm 1996, ông đã ly hôn Élisabeth và bắt đầu một mối quan hệ với nữ diễn viên Carole Bouquet từ năm 1997 đến 2005.[16] Từ năm 2005, Depardieu sống với nhà văn tiểu thuyết Clémentine Igou, từng tốt nghiệp Harvard.

Depardieu tại Liên hoan phim Cannes 1994.

Ngày 14 tháng 7 năm 2006, ông đã có một con trai, Jean, với Hélène Bizot (con gái của François Bizot và không nên nhầm lẫn với nữ diễn viên Hélène Bizot khác), theo Paris MatchPhnom Penh Post.[17]

Trong tháng 12 năm 2012, tờ báo The Wall Street Journal đánh giá tổng tài sản của ông có giá trị 120 triệu $.[18]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Depardieu đã được đề cử Giải César cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất 15 lần trong suốt sự nghiệp của mình và được trao giải 2 lần, năm 1981 và 1991. Ông cũng giành được giải thưởng Quả cầu vàng cho Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim Green Card và đã được đề cử một giải Oscar cho vai chính trong Cyrano de Bergerac

Các phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Phim Đề cử Cesar Thắng Đạo diễn
2013 Niente può fermarci Luigi Cecinelli
Les Boulistes Frédéric Berthe
La Marque des anges Sylvain White
A Farewell to Fools Bogdan Dreyer
Turf Fabien Onteniente
2012 Thằng Cười (phim chuyển thể) Jean-Pierre Améris
Cuộc đời của Pi Ang Lee
Asterix & Obelix: On Her Majesty's Service Laurent Tirard
Le grand soir
2011 Grenouille d'hiver Slony Sow
Un baiser papillon Karine Silla
Raspoutine Josée Dayan
2010 Houba ! Le Marsupilami et l'Orchidée de Chicxulub Alain Chabat
Une femme d'affaires Frédéric Schoendoerffer
Potiche François Ozon
La tête en friche Jean Becker
Le grand restaurant (TV) Gérard Pullicino
Mammuth Diễn viên xuất sắc Benoît DelépineGustave de Kervern
L'Autre Dumas Safy Nebbou
2009 Bellamy Claude Chabrol
In the Beginning Xavier Giannoli
Diamant 13 Mat
2008 Hello Goodbye Graham Guit
Mesrine: L'instinct de Mort Jean-François Richet
Babylon A.D. Mathieu Kassovitz
Disco Fabien Onteniente
Asterix at the Olympic Games Frédéric ForestierThomas Langmann
2007 Michou d'Auber Thomas Gilou
La Vie en Rose Olivier Dahan
Paris, je t'aime chính ông (sequence)
2006 Quand j'étais chanteur Diễn viên xuất sắc Xavier Giannoli
Last Holiday Wayne Wang
2005 Olé! Florence Quentin
The Accursed Kings Josée Dayan
Boudu Gérard Jugnot
How Much Do You Love Me? Bertrand Blier
2004 Les temps qui changent André Téchiné
RRRrrrr!!! Alain Chabat
36 Quai des Orfèvres Olivier Marchal
2003 Tais-toi! Francis Veber
Nathalie... Anne Fontaine
Bon voyage Jean-Paul Rappeneau
Crime Spree Brad Mirman
Le Pacte Du Silence Graham Guit
2002 A Loving Father Jacob Berger
City of Ghosts Matt Dillon
I Am Dina Ole Bornedal
Napoléon Yves Simoneau
Asterix & Obelix: Mission Cleopatra Alain Chabat
2001 Vidocq Pitof
CQ Roman Coppola
The Closet Francis Veber
2000 102 Dalmatians Kevin Lima
Những người khốn khổ - TV Josée Dayan
The Envy of Gods Vladimir Menshov
Tutto l'amore che c'è Sergio Rubini
Vatel Roland Joffé
Mirka Rachid Benhadj
1999 Asterix & Obelix vs Caesar Claude Zidi
1998 The Count of Monte Cristo- phim chuyển thể Edmond Dantès
The Man in the Iron Mask Randall Wallace
1996 Bogus Norman Jewison
Hamlet Kenneth Branagh
Unhook the Stars Nick Cassavetes
1995 Les Anges gardiens Jean-Marie Poiré
Élisa Jean Becker
1994 A Pure Formality Giuseppe Tornatore
My Father the Hero Steve Miner
Le Colonel Chabert (chuyển thể tiểu thuyết Balzac) Diễn viên xuất sắc Yves Angelo
1993 Germinal Claude Berri
1992 Timekeeper Jeff Blyth
1492: Conquest of Paradise Ridley Scott
1991 Merci la vie Bertrand Blier
Tous les matins du monde Alain Corneau
My Father the Hero Gérard Lauzier
1990 Green Card Peter Weir
Uranus Claude BerriArlette Langmann
Cyrano de Bergerac Diễn viên xuất sắc Jean-Paul Rappeneau
1989 Too Beautiful for You Diễn viên xuất sắc Bertrand Blier
Le choix des armes Claude Zidi
I Want to Go Home Alain Resnais
1988 Camille Claudel Diễn viên xuất sắc Bruno Nuytten
A Strange Place to Meet François Dupeyron
1987 Under the Sun of Satan Diễn viên xuất sắc Maurice Pialat
1986 Jean de Florette Claude Berri
Manon Des Sources Claude Berri
Les Fugitifs Francis Véber
Tenue de soirée Bertrand Blier
1985 Une Femme ou Deux Daniel Vigne
Police Diễn viên xuất sắc Maurice Pialat
1984 Le tartuffe chính ông
Rive droite, rive gauche Philippe Labro
Fort Saganne Diễn viên xuất sắc Alain Corneau
1983 Les Compères Diễn viên xuất sắc Francis Veber
Danton Diễn viên xuất sắc Andrzej Wajda
1982 The Return of Martin Guerre Daniel Vigne

Le choix des armes

1981 La Chèvre Francis Veber
Le choix des armes Alain Corneau
The Woman Next Door François Truffaut
1980 The Last Metro Diễn viên xuất sắc François Truffaut
Loulou Maurice Pialat
Mon oncle d'Amérique Alain Resnais
Inspecteur la Bavure Claude Zidi
1979 Traffic Jam Luigi Comencini
Buffet froid Bertrand Blier
1978 The Left-Handed Woman Peter Handke
Le Sucre Diễn viên xuất sắc Jacques Rouffio
Bye Bye Monkey Marco Ferreri
Get Out Your Handkerchiefs Bertrand Blier
1977 Dites-lui que je l'aime Diễn viên xuất sắc Claude Miller
The Lorry Marguerite Duras
1976 La Dernière femme Diễn viên xuất sắc Marco Ferreri
1900 Bernardo Bertolucci
Je t'aime... moi non plus Serge Gainsbourg
Maîtresse Barbet Schroeder
1975 Sept morts sur ordonnance Diễn viên xuất sắc Jacques Rouffio
1974 Vincent, François, Paul and the Others Claude Sautet
Going Places Bertrand Blier
1973 Au rendez-vous de la mort joyeuse Luis Buñuel
1972 Le Viager Pierre Tchernia

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Gerard Depardieu Biography (1948–)”. Filmreference.com. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  2. ^ “Les ancêtres de Gérard Depardieu (1948)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ “Mélanie Laurent – In it for the drama and the danger”. The Independent. London. ngày 2 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2011.
  4. ^ 30th Anniversary of Café de la Gare, L'Express, ngày 15 tháng 8 năm 2002, (bằng tiếng Pháp)
  5. ^ Gérard Depardieu at IMDb
  6. ^ Gérard Depardieu: Meine Landsleute sind blöd Lưu trữ 2012-08-29 tại Wayback Machine Tường thuật trên Đài phát thanh Đức quốc, dradio.de
  7. ^ a b Depardieus Malheur im Flugzeug, Der Spiegel, 17/08/2011
  8. ^ Gérard Depardieu nach Scooter-Crash der Fahrerflucht und Körperverletzung bezichtigt, eonline, 20/8/2012
  9. ^ Arrêté en état d'ébriété, Gérard Depardieu est sorti du commissariat - Le Parisien, 29 novembre 2012
  10. ^ Bị chỉ trích trốn thuế, tài tử Gérard Depardieu từ bỏ quốc tịch Pháp, RFI, 16/12/2012
  11. ^ Gérard Depardieu met en vente son hôtel particulier Lưu trữ 2014-09-13 tại Wayback Machine - Le Nouvel Observateur, 13 décembre 2012
  12. ^ Putin trao quốc tịch Nga cho ngôi sao điện ảnh Pháp Lưu trữ 2013-01-13 tại Wayback Machine, Pháp Luật, 4/1/2013
  13. ^ Thư cảm ơn ông Putin của tài tử Pháp Depardieu bị chế giễu , RFI, 4/1/2013
  14. ^ Gérard Depardieu obtient la citoyenneté russe. Le Figaro. Truy cập 3 tháng 1 năm 2013.
  15. ^ France Info 7/1/2013
  16. ^ “Bouquet — Depardieu en crise”. Dhnet.be. ngày 31 tháng 8 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2010.
  17. ^ Sloan, Michael (ngày 22 tháng 4 năm 2011). “Upheaval of life blamed on Apsara”. The Phnom Penh Post. Cambodia. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  18. ^ « Gérard Depardieu » - Les Échos, 13/12/2012
  19. ^ “ORDRE DE LA LÉGION D'HONNEUR Décret du 30 décembre 1995 portant promotion et”. JORF. 1996 (1): 8. ngày 2 tháng 1 năm 1996. PREX9513805D. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2009.